Tóm tắt: Tăng HA thường phối hợp với ĐTĐ, đôi khi có trước khi ĐTĐ xuất hiện, hoặc thông thường do bệnh lý thận ĐTĐ, xơ vữa; tần suất gặp nhiều ở ĐTĐ thể 2 nhất là béo phì, vì có sự tương quan giữa béo phì và THA. Mặc khác THA ở bệnh nhân ĐTĐ làm trầm trọng thêm bệnh lý mạch máu lớn và bệnh lý vi mạch: bệnh võng mạc và bệnh thận. Bệnh nhân: Nghiên cứu trên 33 bệnh nhân ĐTĐ có THA, được chọn tình cờ, nhập viện tại bệnh viện Trung ương Huế, gồm nam 30.30% và nữ 69.69%. ĐTĐ thể 1 là 21.21% và ĐTĐ thể 2 là 78.78%. Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ nữ nhiều hơn nam (30.30% so 70.70 %). ĐTĐ thể 1 biến chứng vi mạch là 57.14%: bệnh lý võng mạc 57.14%; bệnh thận ĐTĐ giai đoạn cuối 28.57%; 28.57% có biến chứng TMCT gặp trên 50 tuổi.,100% có kèm bệnh lý thần kinh xa gốc đối xứng. ĐTĐ thể 2: 53.84% có rối loạn lipide, đa phần là tăng TG (85.71%) Biến chứng mạch máu lớn là 46.15%: 26.92% có biến chứng mạch vành (trong đó có 23.07% co ïTMCT,ì 3.8% NMCT không triệu chứng, 23.07% có biểu hiện tắt mạch chi và bàn chân ĐTĐ, 7.6% có tai biến mạch máu não, 11.53% có biến chứng mạch vành và tắt mạch chi phối hợp. 7.6% có kèm bệnh cơ tim ĐTĐ.