Hướng dẫn đề cương cao học

Những quy định chung về hình thức đề cương cao học

Để đảm bảo tính thống nhất khi viết đề cương luận văn tốt nghiệp đối với học viên sau đại học, Trường đã dựa vào hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo để đưa ra một số quy định chung cho học viên tham khảo khi viết đề cương.
Một bản đề cương được trình bày theo trình tự sau đây:
-Bìa (xem phụ lục 1)
-Trang phụ bìa (xem phụ lục 2)
-Ký hiệu viết tắt (nếu có): Thứ tự trình bày ký hiệu viết tắt theo bảng chữ cái.
-Nội dung (khoảng 5 – 10 trang)
1.Đặt vấn đề (1 trang)
2.Tổng quan tài liệu (2 – 4 trang)
3.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (2 – 4 trang)
4.Dự kiến kết quả
5.Kế hoạch thực hiện (Sưu tầm tài liệu, thời gian thu thập dữ liệu, xử lý số liệu và viết luận văn

Hai mục 4 và 5 khoảng 1 trang.
-Tài liệu tham khảo
-Phần phụ lục: Protocol nghiên cứu
Lưu ý
· Bìa và phụ bìa có đóng khung.
· Đánh số thứ tự chương mục và tiểu mục: Chỉ sử dụng hệ thống số Ả Rập, không dùng số La Mã, không dùng ký tự ABC…. đánh theo luỹ tiến. Ví dụ:
2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ( cở chữ 14 in đậm)

2.1.Cở chữ 13 in đậm
2.1.1.Cở chữ 13 thường, nghiêng.
+Mỗi mục 1,2,3… đều ở đầu trang, nằm chính giữa
+Mỗi mục 4, 5 riêng 1 trang cùng với thủ tục hành chính sau:
Huế, ngày… tháng… năm…
Người viết đề cương
(ký tên)
Người hướng dẫn khoa học
(ký tên)
Duyệt chủ nhiệm bộ môn
(ký tên)
· Hướng dẫn xếp danh mục tài lệu tham khảo
Các tài liệu tham khảo phải được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật…). Các tài liệu tiếng nươc sngoài phải giữ nguyên văn không phiên âm, không dịch.
Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước.
Tác giả người Việt Nam xếp thứ tự ABC theo TÊN, nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam (viết học và tên đệm trước), không đảo tên lên trước họ.
Tác giả là người nước ngoài: Xếp thứ tự ABC theo HỌ.
Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm. Ví dụ: Tổng cụ thống kê, xếp vào vần T, Bộ y tế xếp vào vần B….
Đối với các tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo khi liệt kê vào danh mục phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết và trình bày theo thứ tự sau:
Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
(năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
Tên sách, luận án hoặc báo cáo (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
Nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)
Đối với các tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách… khi liệt kê vào danh mục phải ghi đầy dủ các thông tin cần thiết theo trình tự sau:
Tên tác giả (không có dấu ngăn cách)
‘Tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
Tập (không có dấu ngăn cách)
(số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
Các số trang. (gạch giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc).
Số thứ tự được đánh liên tục từ 1 đến hết qua tất cả các ngôn ngữ. Nếu tài liêu dài hơn 1 dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ 2 lùi vào so với dòng thứ nhất 1cm, để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng và đễ theo dõi. Cần chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên.
Cách ghi trích dẫn
Không ghi trích dẫn tài liệu tham khảo ở cuối các mục, tiểu mục… Con số thứ tự của tài liệu tham khảo là ký hiệu thay cho địa chỉ chi tiết của sách, bài báo đó và được chỉ ra khi được trích dẫn ở phần nội dung chính của luận văn.
Tài liệu tham khảo chỉ có giá trị khi được trích dẫn, sử dụng và đề cập tới để bàn luận trong đề cương, các tài liệu không có trích dẫn lần nào trong đề cương là không hợp lệ.
Đối với các tài liệu khi trích dẫn chỉ cần đặt số thứ tự của bài đó trong ngoặc vuông [ ], ví dụ: [9]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số thứ tự của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần. Ví dụ: [6], [12], [27], …
· Một số quy định chung khác
Khổ giấy: Thống nhất dùng giấy trắng khổ A4 (210x297mm)
Đặt lề: Lề trên 3,5cm; lề dưới 3cm; lề trái 3,5cm; lề phải 2cm.
Đề cương được in vi tính trên một mặt của tờ giấy. Sử dụng chữ Times new roman, cở chữ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo winword, dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines. Các bảng biểu trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là ở lề trái của trang.
Số thứ tự của trang được đánh ở chính giữa phía trên đầu mỗi trang giấy.
Đề cương được đóng và dán gáy.
(Theo c/v số 233/YK-TB SĐH, ngày 25/12/2005 của Trường ĐH Y khoa Huế)
Phụ lục 1: Bố cục trang bìa đề cương luận văn
 
Phụ lục 2: Bố cục trang phụ bìa đề cương luận văn (cở chữ như ở trang bìa)