Yêu cầu hình thức luận văn cao học, nội trú, ck2, tiến sĩ

 

Phụ lục 32a: Yêu cầu, quy định chung về hình thức của luận văn
MỘT SỐ YÊU CẦU, QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ HÌNH THỨC CỦA LUẬN VĂN CAO HỌC
Để đảm bảo tính thống nhất khi viết luận văn đối với Học viên cao học. Trường đã dựa vào Quy chế Đào tạo sau đại học và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để đưa ra những điểm quy định chung nhất cho học viên Cao học tham khảo khi viết luận văn.
I.HÌNH THỨC LUẬN VĂN
Một bản luận văn hoàn chỉnh được trình bày theo trình tự sau:
1.Bìa luận văn.
2.Trang phụ bìa (trang title).
3.Trang lời cam đoan.
4.Ký hiệu viết tắt (nếu có).
5.Mục lục (nội dung).
6.Phần mở đầu (Đặt vấn đề).
7.Phần nội dung:
8.Kết luận.
9.Tài liệu tham khảo.
10.Phần phụ lục.
Dưới đây là những quy định về hình thức của những điểm vừa nêu:
1.Bìa của luận văn: Bìa cứng, trên bìa có các chử nhủ, in chử đủ dấu tiếng Việt, nội dung đầy đủ (xem phụ lục 1).
2.Trang phụ bìa (trang title): Đây là trang thứ nhất của luận văn, không đánh thứ tự trang. Trên trang này ghi như ở trang bìa, ngoài ra còn thêm tên chuyên ngành, mã số ( quy định của Bộ GD- ĐT ) và tên thầy hướng dẫn (xem phụ lục 2).
3.Lời cam đoan: Tác giả luận văn phải cam đoan số liệu nghiên cứu trong luận văn là của riêng mình, trung thực, chính xác.
4.Ký hiệu viết tắt (nếu có): Nếu luận văn có nhiều chử viết tắt thì mới có trang này, vị trí thường đặt sau lời cam đoan.
Các ký hiệu viết tắt được viết ở phía trái, các chữ đầy đủ tương ứng viết ngang hàng phía phải của trang giấy. Trình bày xong ký hiệu này mới chuyển sang ký hiệu khác, trên những dòng tách biệt. Thứ tự trình bày ký hiệu viết tắt được xếp theo thứ tự ABC.
5.Mục lục: Mục lục phản ánh khái quát nội dung của luận văn.
Trong phần mục lục cần ghi rõ tên chương, tên mục và tiểu mục của chương có trong luận văn. Các tên này phải đúng như vốn có trong luận văn. Thứ tự của chúng là thứ tự xuất hiện trong luận văn. Nên sắp xếp sao cho mục lục của luận văn gọn trong một trang giấy.
6.Phần mở đầu (Đặt vấn đề): được trình bày ngay sau mục lục, khoảng 1-2 trang.
7.Phần nội dung: Gồm có 4 chương, khoảng 60-80 trang, phân bố như sau:
Chương 1: Tổng quan : 15 -20 trang
Chương 2: Đối tượng và phương pháp : 10 -15 trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu : 15 -20 trang
Chương 4: Bàn luận : 15 -20 trang
8.Phần kết luận: Được trình bày sau phần nội dung : 1 – 2 trang.
9.Hướng dẫn xếp danh mục Tài liệu tham khảo: Được đặt ngay sau phần kết luận. Số tài liệu bao nhiêu là tuỳ, nhưng với một luận văn thạc sĩ khoảng 50- 70 tài liệu tham khảo là vừa. Phải có ít nhất 30% tài liệu trong 5 năm gần nhất.
9.1.Các tài liệu tham khảo phải được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật …). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch.
9.2.Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:
-Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo TÊN, nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam (viết họ và tên đệm trước), không đảo tên lên trước họ.
-Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo HỌ.
-Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Y tế xếp vào vần B, v.v…
9.3.Các tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo khi liệt kê vào danh mục phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết và theo trình tự sau:
tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
(năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
tên sách, luận án hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)
Các tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách… khi liệt kê vào danh mục phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết và theo trình tự sau:
tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
(năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
“tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
tập (không có dấu ngăn cách)
(số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
các số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc ).
Số thứ tự được đánh liên tục từ 1 đến hết qua tất cả các ngôn ngữ. Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1 cm để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng và dễ theo dõi. Cần chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên.
Xem ví dụ về cách trình bày trang tài liệu tham khảo ở phụ lục 3.
Cách ghi trích dẫn: con số thứ tự của tài liệu tham khảo là ký hiệu thay cho địa chỉ chi tiết của sách, bài báo đó và được chỉ ra khi được trích dẫn ở phần nội dung chính của luận văn.
Tài liệu tham khảo chỉ có giá trị khi được trích dẫn, sử dụng và đề cập tới để bàn luận trong luận văn, các tài liệu không có trích dẫn lần nào trong luận văn là không hợp lệ.
Đối với tài liệu khi trích dẫn chỉ cần đặt số thứ tự của bài đó trong ngoặc vuông [ ], ví dụ [19].
Đối phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số thứ tự của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, vi dụ [6], [12], [27].
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG KHÁC
1.Đánh số thự tự chương, mục và tiểu mục: chỉ sử dụng hệ thống số Arập, đánh theo luỹ tiến (không dùng số Lamã, không dùng ký tự A,B,C…).Ví dụ :
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN
……………..
3.2. CÁC KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG
3.2.1.Xét nghiệm máu
3.2.2…………
Các tiểu mục của luận văn được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 4.1.2.1 chỉ tiểu mục 1nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
2.Bảng biểu, hình vẽ, phương trình: Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương: Ví dụ Bảng 3.4 có nghĩa là bảng thứ 4 trong Chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ Y tế 1999”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng ghi phía trên bảng, đầu đề của ảnh, hình vẽ, biểu đồ , đồ thị ghi phía dưới ảnh, hình vẽ, biểu đồ hay đồ thị tương ứng. Bảng, biểu, đồ thị, ảnh được đánh số thứ tự riêng theo từng loại. Các số liệu trong bảng phải có đơn vị đo, các trục của biểu đồ và đồ thị cũng phải có tên và thang đo. Các ảnh phải ghi rõ xuất xứ ( bệnh nhân, số bệnh án, mẫu tiêu bản…)
3. Khổ giấy luận văn:
Thống nhất dùng giấy trắng khổ A4 ( 210 x 297 mm) .
4- Đặt lề : để cân đối, đẹp khi đóng xong luận văn nên đặt lề như sau:
Lề trên: 3,5 cm; lề dưới: 3 cm.
Lề trái: 3,5 cm; lề phải: 2cm.
5. Chử viết và đặt lề trang in: luận văn được in vi tính trên một mặt của tờ giấy. Sử dụng chữ Vn Time (Roman) cỡ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo WINWORD, dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 Lines. Các bảng biểu trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang.
6. Cách viết tên chương, mục, tiểu mục: Tên chương, mục và tiểu mục cần được viết thống nhất cho mỗi loại về kiểu chữ, khổ chữ và độ đậm nhạt… Sự thống nhất này được thực hiện trong suốt luận văn. Tên chương được viết trên đầu trang mới, dưới tên chương nên để trống 2 dòng. Không để tên mục, tiểu mục ở cuối chân trang.
7. Trình bày ký hiệu viết tắt: Không lạm dụng việc viết tắt trong luận văn. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong luận văn. Chữ cần viết tắt khi xuất hiện lần đầu trong luận văn được viết đầìy đủ và liền đó đặt ký hiệu viết tắt của chữ đó trong ngoặc đơn. Ký hiệu viết tắt phải được dùng thống nhất trong toàn luận văn. Không nên viết tắt trong phần mục lục, đặt vấn đề và kết luận.
8. Vị trí ghi số trang: Số thứ tự của trang được đánh ở chính giữa phía trên đầu mỗi trang giấy.
Phụ lục 31b: Bố cục trang bìa luận án (in chữ nhũ )
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ (chỉ cho CK2)
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Họ và tên tác giả luận án
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
LUẬN ÁN (CHUYÊN KHOA CẤP II/ TIẾN SĨ Y HỌC)
HUẾ -200…
Phụ lục 32c: Bố cục trang phụ bìa ( trang title )
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Họ và tên tác giả luận án
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
LUẬN ÁN (CHUYÊN KHOA CẤP II /TIẾN SĨ)
Chuyên ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học
HUẾ – 200…
Phụ lục 31a: Yêu cầu, quy định chung về hình thức của luận án
MỘT SỐ YÊU CẦU, QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ HÌNH THỨC CỦA LUẬN ÁN
Để đảm bảo tính thống nhất khi viết luận án đối với học viện CKII và Tiến sĩ. Trường đã dựa vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đưa ra những điểm quy định chung nhất cho học viên CKII, NCS tham khảo khi viết luận án.
I.HÌNH THỨC LUẬN ÁN
2.1. Trình bày luận án
- Bìa luận án
- Trang phụ bìa
- Trang lời cam đoan
- Ký hiệu viết tắt
- Mục lục (nội dung)
- Danh mục các biểu, bảng
- Danh mục hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ
- Đặt vấn đề
- Phần nội dung (gồm 4 chương)
- Kết luận
- Danh mục các công trình khoa học liên qaun đã công bố.
- Tài liệu tham khảo
- Phần phụ lục
2.2. Những quy định về hình thức của luận án
2.2.1.Bìa của luận án
Bìa cứng, trên bìa có các chử nhủ, Tiếng Việt in chữ đủ dấu (xem phụ lục 1).
2.2.2.Trang phụ bìa (trang title)
Đây trang thứ nhất của luận án, không đánh thứ tự trang. Trên trang này ghi như ở trang bìa, ngoài ra còn thêm tên chuyên ngành, mã số (qui định của Bộ GD- ĐT & Bộ Y tế) và tên thầy hướng dẫn (xem phụ lục 2).
2.2.3.Lời cam đoan
Tác giả luận án phải cam đoan số liệu nghiên cứu trong luận án là của riêng mình, trung thực, chính xác.
2.2.4.Ký hiệu viết tắt (nếu có)
Nếu luận án có sử dụng chữ viết tắt thì mới có trang này, vị trí thường đặt sau lời cam đoan. Các ký hiệu viết tắt được viết ở phía trái, các chữ đầy đủ tương ứng viết ngang hàng phía phải của trang giấy. Trình bày xong ký hiệu này mới chuyển sang ký hiệu khác, trên những dòng tách biệt. Thứ tự trình bày ký hiệu viết tắt được tuân theo thứ tự bảng chữ cái.
2.2.5.Mục lục
Mục lục phản ánh khái quát nội dung của luận án.
Trong phần mục lục cần ghi rõ tên chương, tên mục và tiểu mục của chương có trong luận án. Các tên này phải đúng như vốn có trong luận án. Thứ tự của chúng là thứ tự xuất hiện trong luận án.
2.2.6.Danh mục bảng, biểu: Ghi theo tuần tự, theo chương.
2.2.7.Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ: Theo tuần tự và theo chương.
2.2.8. Đặt vấn đề
Phần này được trình bày ngay sau mục lục, khoảng 2-3 trang.
2.2.9.Phần nội dung
Gồm có 04 chương, toàn bộ luận án tối thiểu 80 trang (CK2), 120-150 trang
cho Tiến sĩ
Chương Số trang
CK2 Tiến sĩ
Chương 1: Tổng quan bằng 1/4 trang luận án 21-25 30-35
Chương 2: Đối tượng và phương pháp 12-15 20-25
Chương 3: Kết quả nghiên cứu bằng 1/4 trang luận án 21-25 30-35
Chương 4: Bàn luận bằng 1/4 trang luận án 21-25 30-35
2.2.8. Kết luận
Được trình bày sau phần nội dung (1-2 trang).
2.2.9.Danh mục công trình khoa học liên quan đã công bố ( cho tiến sĩ)
2.2.10.Danh mục tài liệu tham khảo
Được đặt ngay sau phần kết luận. Số tài liệu bao nhiêu là tuỳ, nhưng với một luận án CKII khoảng 80- 90 tài liệu tham khảo là vừa. Phải có ít nhất 30% tài liệu trong 5 năm gần nhất.
Các tài liệu tham khảo phải được xếp riêng theo từng khối tiếng (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga,…). Trình tự sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo trong từng khối tiếng theo nguyên tắc thứ tự bảng chữ cái.
Tên tác giả trong nước thì thứ tự bảng chữ cái được lấy theo TÊN chứ không phải theo HỌ, nhưng vẫn viết họ và tên đệm trước.
Tên tác giả nước ngoài được xếp theo HỌ (kể cả các tài liệu đã dịch ra tiếng Việt và xếp ở khối tiếng Việt).
Các tài liệu không có tác giả thì xếp theo tên từ đầu của tên tài liệu.
Các tài liệu tham khảo khi liệt kê vào danh mục phải đầy đủ các thông tin cần thiết và theo trình tự sau:
- Số thứ tự ( được đặt trong ngoặc đứng [ ] ).Họ tên tác giả, tên tài liệu (in nghiêng), nguồn ( tên tạp chí, tập, số, năm, hoặc tên nhà xuất bản, nơi xuất bản), trang ( hoặc só trang đối với sách ).
- Số thứ tự được đánh liên tục tư ì1 đến hết qua tất cả các khối tiếng.
Cách ghi trích dẫn
Số thứ tự của tài liệu tham khảo là ký hiệu thay cho địa chỉ chi tiết của sách, bài báo đó và được chỉ ra khi được trích dẫn ở phần nội dung chính của luận văn.
Tài liệu tham khảo chỉ có giá trị khi được trích dẫn trong luận văn, các tài liệu không có trích dẫn lần nào trong luận văn là không hợp lệ.
Đối với tài liệu khi trích dẫn chỉ cần đặt số thứ tự của bài đó trong ngoặc vuông [ ], ví dụ [19].
Đối phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số thứ tự của các tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, vi dụ [6], [12], [27].
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG KHÁC
2.1. Cách trình bày và đánh số thự tự chương, mục và tiểu mục
Chỉ sử dụng hệ thống số Arập, đánh theo luỹ tiến ( không dùng số La Mã, không dùng ký tự A,B,C…).Ví dụ :
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LỊCH SỬ..
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ……..
3.2. CÁC KÉT QUẢ CẬN LÂM SÀNG
3.2.1.Xét nghiệm máu
3.2.2…………
Chương 4
BÀN LUẬN
( Bàn luận theo các mục tiêu nghiên cứu)
KẾT LUẬN
(Theo mục tiêu nghiên cứu)
2.2.Bảng biểu
Đánh số thứ tự theo chương (thí dụ Bảng 3.10, bảng 3.11… nghĩa là bảng thứ 10 và11 của chương 3), tên bảng để trên bảng, còn tên ảnh và hình, biểu đồ , đồ thị để dưới ảnh, hình, biểu đồ hay đồ thị tương ứng. Bảng biểu, đồ thị, ảnh được đánh số thứ tự riêng theo từng loại. Các số liệu trong bảng phải có đơn vị đo, các trục của biểu đồ và đồì thị cũng phải có tên và thang đo. Các ảnh phải ghi rõ xuất xứ (bệnh nhân, số bệnh án, mẫu triêu bản…)
2.3. Khổ giấy luận án
Thống nhất dùng giấy trắng khổ A4 ( 210 x 297 mm) .
2.4. Đặt lề
Để cân đối , đẹp khi đóng xong luận án nên đặt lề như sau:
- Lề trên, dưới: 3 cm.
- Lề trái: 3,5 cm; lề phải: 2cm.
2.5. Chử viết và đặt lề trang in
Luận án được in vi tính trên một mặt của tờ giấy. In phong chữ 13- 14 WINWORD. Mỗi trang 26 – 28 dòng, trong vi tính đặt dãn dòng 1,5 LINE là vừa. Các bảng biểu trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang.
2.6. Cách viết tên chương, mục, tiểu mục
Tên chương, mục và tiểu mục cần được viết thống nhất cho mỗi loại về kiểu chữ, khổ chữ và độ đậm nhạt… Sự thống nhất này được thực hiện trong suốt luận án. Tên chương được viết trên đầu trang mới, dưới tên chương nên để trống 2 dòng. Không để tên mục, tiểu mục ở cuối chân trang.
2.7. Trình bày ký hiệu viết tắt
Chữ cần viết tắt khi xuất hiện lần đầu trong luận án được viết đầìy đủ và liền đó đặt ký hiệu viết tắt của chữ đó trong ngoặc đơn. Ký hiệu viết tắt phải được dùng thống nhất trong toàn luận án. Không viết tắt trong phần mục lục, đặt vấn đề và kết luận.
2.8. Vị trí ghi số trang
Số thứ tự của trang được ghi ở chính giữa lề trên hoặc lề dưới, hoặc ở góc phải lề trên hoặc lề dưới đều được. Song phải thống nhất cho mọi trang của luận án.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.Quách Ngọc Ân (1992), “ Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng, 98 (1), tr. 10-16.
2.Bộ Nông nghiệp và PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát triển lúa lai, Hà Nội.
3.Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan đức Trực (1997), Đột biến-Cơ sở lý luận và ứng dụng,Nxb Nông nhiệp, Hà Nội.

Tiếng Anh
28.Anderson J.E. (1985), The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case, American Economic Review, 75(1),pp.178-90.
29.Borkakati R.P.,Virmani S.S. (1997), Genetics of thermosensitive genic male sterility in Rice, Euphytica 88,pp. 1-7.
30.Institute of Economics (1988), Analysis of Expenditure Patern of Urban Households in Vietnam, Departement of Economics, Economic Research Report, Hanoi.
Phụ lục 30b: Bố cục trang bìa đề cương luận văn/luận án
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Họ và tên học viên
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN/ LUẬN ÁN
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ CỦA BÁC SĨ NỘI TRÚ/LUẬN ÁN CKII
CHUYÊN NGÀNH:
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học
HUẾ -200…
Phụ lục 30c: (Thạc sĩ)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Họ và tên học viên
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
CHUYÊN NGÀNH:
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học
HUẾ -200…